Theo đó, đối với khung giá đất của nhóm đất nông nghiệp bao gồm khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác - Phụ lục I; khung giá đất trồng cây lâu năm - Phụ lục II; khung giá đất rừng sản xuất - Phụ lục III; khung giá đất nuôi trồng thủy sản - Phụ lục IV; khung giá đất làm muối - Phụ lục V.
Với nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm khung giá đất ở tại nông thôn - Phụ lục VI; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VII; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VIII; khung giá đất ở tại đô thị - Phụ lục IX; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục X; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục XI.
Đơn cử, khung giá đất ở tại nông thôn và khung giá đất ở tại đô thị như sau:
Lưu ý, khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
Nghị định số 96/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn