Khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể sẽ điều chỉnh bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.
Công văn 5774/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất cũng nêu rõ:
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai, lành mạnh hóa thị trường bất động sản, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi áp dụng giá đất trong bảng giá đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai phải chỉ đạo rà soát, trường hợp tại khu vực, vị trí cần áp dụng bảng giá đất mà giá đất chưa phù hợp với thực tế thì căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương để quyết định điều chỉnh bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 tại khu vực, vị trí đó để áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất mới sẽ được UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp lần đầu và áp dụng từ ngày 1/1/2026.
Như vậy, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng trong 11 trường hợp sau:
(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
(3) Tính thuế sử dụng đất;
(4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
(5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
(6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
(8) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
(9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
(10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
(11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 còn quy định:
- Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư do không đủ điều kiện bồi thường về đất ở: Giá đất tính theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
- Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất: Phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí; đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Tuy nhiên, bảng giá đất chỉ mang tính chất tham khảo, trong một số trường hợp, giá trị thực tế của đất có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai để đảm bảo tới năm 2025 là sẽ hoàn thành xong cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương để thực hiện tích hợp dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sắp tới.
Khi hoàn thành xong Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai, người dân có thể xem thông tin bảng giá đất trên Hệ thống một cách chính xác.
Theo Mục IV tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 56/2024/TT-BTC, chi phí để xem bảng giá đất trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai được quy định như sau:
IV |
Loại tài liệu |
Đơn vị tính |
Mức thu (đồng) |
Lưu ý |
1 |
Bảng giá đất (theo năm) |
Trang tài liệu scan (quét) hoặc trang tài liệu số |
8.200 |
Mức thu áp dụng cho 05 trang tài liệu đầu tiên. Từ trang thứ 06 trở đi: 900 đồng/trang |
2 |
Lớp dữ liệu giá đất theo bảng giá đất ban hành đến từng thửa đất, lớp thửa đất chuẩn, lớp vùng giá trị theo năm |
Lớp dữ liệu theo xã |
400.000 |
|
3 |
Giá đất (giá cụ thể; giá chuyển nhượng trên thị trường; giá thu thập qua điều tra khảo sát; giá theo bảng giá đất; giá theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất) |
Thửa |
10.000 |
Do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai nên người dân hoàn toàn có thể yên tâm về tính chính xác của khối dữ liệu khi tra cứu.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn